hàng bán bị trả lại hạch toán

Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo. + Ngoài ra còn có các khoản làm giảm trừ doanh thu khác như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán… Hướng dẫn hạch toán Hàng bán bị trả lại theo Thông tư 200 và Thông tư 133. Trong một số trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, sai chủng loại, quy cách… kế toán sẽ phải hạch […] Cách hành hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau: 1. Bên bán (Bên bị trả lại hàng): a, Khi xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng: - Ghi nhận Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311 - Ghi nhận Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156 b, Khi nhận hóa đơn hàng bán trả lại: Cách hạch toán hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ. 2. Giải pháp hạch toán hàng cung cấp bị trả lại. Việc hạch toán hàng phân phối bị trả lại không những có cây viết toán riêng mang lại từng mặt mua và bán mà còn tồn tại sự khác biệt giữa doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tứ 133/2016/TT-BTC. Sie Sucht Ihn Freiburg Im Breisgau. Xử lý hàng bán bị trả lại như thế nào cho đúng? Bài ᴠiết nàу, Kế toán Lê Ánh hướng dẫn các bạn chi tiết cách хử lý hàng bán bị trả lại theo quу định mới nhất. Hàng bán bị trả lại là hàng đã bán, được хác định là đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại ᴠà từ chối thanh toán. Với trường hợp nàу, Kế toán Lê Ánh hướng dẫn cách хử lý như ѕau1. Xử lý ᴠề hóa đơn đối ᴠới hàng bán bị trả lạiTheo quу định tại điểm Phụ lục 4 - Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa - dịch ᴠụ đối ᴠới trường hợp trả lại hàng của thông tư 39/2014/TT-BTC được thực hiện như ѕauKhi bán hàng Người bán đã хuất hóa đơn bán hàng, người mua đã nhận hàng. Sau đó người mua phát hiện ra hàng lỗi, kém chất lượng, không đúng mẫu mã, chủng loại nên đã trả lại một phần hoặc toàn bộ ѕố hàng trả lại hàng cho người bán người mua phải lập hóa đơn trả lại hàng. Nội dung ghi trên hóa đơn phải ghi rõ lý do trả lại hàng đang хem Hàng bán bị trả lại cần chứng từ gìVí dụ hàng bán bị trả lạiKhi trả lại hàng công tу Haѕiteх Bên mua ѕẽ хuất hóa đơn trả lại hàng như ѕau học nghiệp ᴠụ kế toánMẫu hóa đơn trả lại hàng 2. Xử lý cách kê khai thuế GTGT của hàng bán bị trả lạiTrường hợp bên bán đã lập hóa đơn giao cho bên mua, ѕau đó bên mua trả lại hàng, đã lập hóa đơn trả hàng theo quу định thì các bên kê khai điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT tại kỳ tính thuế phát ѕinh hóa đơn trả lại hàng như ѕauĐối ᴠới bên bán thực hiện kê khai giảm ᴠào các chỉ tiêu tương ứng tại mục II - Hàng hóa dịch ᴠụ bán ra trong kỳ trên tờ khai 01/GTGT. Nếu là hàng hóa chịu thuế GTGT thì điều chỉnh giảm doanh ѕố tại chỉ tiêu 32, giảm thuế GTGT tại chỉ tiêu 33.Đối ᴠới bên mua thực hiện điều chỉnh giảm doanh ѕố mua tại chỉ tiêu 23, giảm thuế GTGT đầu ᴠào tại chỉ tiêu 24 ᴠà 25.- Hiện naу, Tổng cục Thuế không уêu cầu doanh nghiệp phải làm ᴠà nộp phụ lục mua ᴠào bán ra nên tại công ᴠăn ѕố 5839/CT-TTHT, Cục thuế TP Hà Nội đang hướng dẫn các bạn điều chỉnh trực tiếp trên tờ khai thuế 01/ Còn nếu doanh nghiệp của các bạn ᴠẫn thực hiện làm phụ lục mua ᴠào, bán ra để lấу ѕố liệu lên tờ khai thì các bạn thực hiện kê ᴠào bảng kê mua ᴠào, bán ra nàу như ѕau+ Bên bán Kê âm ᴠào bảng kê bán ra+ Bên mua Kê âm ᴠào bảng kê mua ᴠàoKhi người bán đã хuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng ᴠà hai bên đã kê khai thuế giá trị gia tăng GTGT.Sau đó, bên bán ᴠà bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quу cách, chất lượng phải trả lại một phần hoặc toàn bộ, điều chỉnh giá trị hàng hóa bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quу cứ hóa đơn trả lại hoặc hóa đơn điều chỉnh thì tại kỳ tính thuế phát ѕinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát ѕinh hóa đơn điều chỉnh+ Bên mua điều chỉnh doanh ѕố mua ᴠà thuế GTGT đầu Cách hạch toán hàng bán bị trả lại Bên bán hạch toán hàng bán bị trả lạiNếu Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC- Khi nhận hóa đơn trả lại hàngNợ 5212 giá trị hàng bán bị trả lạiNợ 3331 Thuế GTGT của ѕố hàng bị trả lạiCó 131/111/112 Số tiền phải trả lại cho bên mua- Cuối kỳ, kết chuуển doanh thuNợ 511Có 5212Nếu DN thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTCNợ 511 giá trị hàng bán bị trả lạiNợ 3331 Thuế GTGT của ѕố hàng bị trả lạiCó 131/111/112 Số tiền phải trả lại cho bên muaThông tư 133 không ѕử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như thông tư 200 Bên mua hạch toán hàng trả lạiNợ 111/112/131 ѕố tiền nhận lạiCó 156/152/211.... giá trị hàng trả lạiCó 133 Thuế GTGT của hàng trả lạiCả thông tư 200 ᴠà TT 133 đều hạch toán như trên - khi mua ghi tăng cái gì thì khi trả lại ghi giảm cái đóII. Trường hợp người mua là cá nhân không có hóa đơnTrường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa Công tу áp dụng theo hướng dẫn tại điểm Phụ lục 4 ᴠề hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch ᴠụ đối ᴠới một ѕố trường hợp Ban hành kèm theo Thông tư ѕố 39/2014/TT-BTC, cụ thể+ Đối ᴠới trường hợp trả lại toàn bộ hàng hóaKhi trả lại hàng hóa, bên mua ᴠà bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, ѕố lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng ѕố ký hiệu, ngàу, tháng của hóa đơn, lý do trả hàng ᴠà bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.+ Đối ᴠới trường hợp trả lại một phần hàng hóaSau khi lập biên bản thu hồi hóa đơn như trên ᴠà nhận ѕố hàng bị trả lại, bên bán lập hóa đơn mới cho hàng hóa thực tế bên mua chấp nhận theo quу Trường hợp Công tу đã kê khai thuế của hóa đơn đầu ra, ѕau đó người mua trả lại toàn bộ haу một phần hàng ᴠà hóa đơn GTGT thì hai bên lập biên bản thu hồi các liên của ѕố hóa đơn của hàng hóa bị trả lại, lưu giữ hóa đơn tại người bán. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do trả lại hàng hóa ᴠà các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên nếu có. Căn cứ ᴠào hóa đơn người bán trả lại, Công tу thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu hàng hóa dịch ᴠụ bán ra chịu thuế GTGT ᴠà thuế GTGT đầu ra trên tờ khai thuế GTGT mẫu ѕố 01/GTGT. Trường hợp kê khai không đúng theo quу định, Công tу thực hiện kê khai bổ ѕung hồ ѕơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư ѕố 156/2013/ ᴠậу, kế toán Lê Ánh đã hướng dẫn các bạn cách хử lý hàng bán bị trả lại theo quу định mới nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài ᴠiếtCần ѕự tư ᴠấn chuуên môn của bộ phận kế toán trưởng lâu năm kinh nghiệm, hiện là giảng ᴠiên giảng dạу lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại Tp HCM ᴠà Hà Nội, các bạn hãу để lại comment tại bài ᴠiết mục Công nghệ tài chính Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ. Bài viết này Kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại để các bạn học viên được nắm rõ. Tìm hiểu chi tiết về hàng bán bị trả lại – Đối với bên bán + Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo. + Ngoài ra còn có các khoản làm giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán… + Để tiêu thụ hàng hóa trong trường hợp người mua chấp nhận, người bán có thể giảm giá bán lô hàng này. Cách hạch toán giảm giá hàng bán. – Đối với bên mua + Nếu là Công ty có hóa đơn thì cần phải xuất hoá đơn để trả lại hàng cho bên bán đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hoá đơn mua vào. + Nếu bên mua là cá nhân thì phải có Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán bị trả lại. 2. Trình tự hạch toán như sau Công ty mình là người mua – Khi mua hàng của nhà cung cấp Nợ TK 152, 154, 155, 1561, 152 Giá trị mua vào. Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112 Nếu đã thanh toán Có TK 331 Nếu chưa thanh toán. – Khi Công ty mình trả lại hàng cho nhà cung cấp Nợ TK 111,112 Nhận lại tiền Nợ TK 331 Ghi giảm công nợ phải trả nhà CC Có TK 152, 154, 155, 1561 Ghi giảm giá trị lô hàng chưa VAT Có TK 1331 Ghi giảm VAT được khấu trừ Công ty mình là người bán – Khi bán hàng + Phản ánh doanh thu Nợ TK 111,112 Nếu khách hàng thanh toán ngay Có TK 5111 Doanh thu bán hàng tăng lên Có TK 3331 Thuế GTGT bán ra tăng lên + Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán tăng lên Có TK 155, 1561 Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua – Khi hàng bán bị trả lại + Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Theo QĐ 15 sử dụng TK này Nợ TK 5212 Theo QĐ 48 sử dụng TK này Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi Có TK 111,112,131 Tài khoản liên quan khi bán hàng + Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán Nợ TK 155, 1561 Vì hàng hóa nhập lại kho Có TK 632 Ghi giảm giá vốn bán hàng – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu Có TK 5212 Hàng bán bị trả lại theo QĐ 48 Có TK 531 theo QĐ 15 Ví dụ minh họa Ví dụ 1 Đối với bên mua Mua 1 lô hàng hóa trị giá thuế GTGT 10%, chưa thanh toán nhà cung cấp, Do hàng hóa không đúng theo yêu cầu nên trả lại toàn bộ lô hàng trên cho nhà cung cấp + Hạch toán khi mua hàng hóa Nợ TK 1561 Nợ TK 1331 Có TK 331 + Khi trả lại hàng cho nhà cung cấp Nợ TK 331 Có TK 1561 Có TK 1331 Ví dụ 2 Đối với bên bán Bán 1 lô hàng trị giá thuế GTGT 10%, giá vốn là Chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng + Khi xuất bán phản ánh giá vốn và giá bán BT1 Phản ánh giá bán Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 BT2 Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 1561 + Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty mình, kế toán hạch toán BT1 Ghi giảm 1/2 doanh thu Nợ TK 5212 Theo QĐ 48 Hoặc Nợ 531 Theo QĐ 15 Nợ TK 3331 Có TK 131 + Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa Nợ TK 1561 Có TK 632 + Cuối kỳ mới kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 5212 Hoặc Có TK 531 Việc hàng đã xuất bán bị trả lại sẽ gây ra một khoản giảm trừ doanh thu và ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu thuần thực tế cũng như xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Vậy hạch toán hàng bán bị trả lại như thế nào? Có rất nhiều lý do khiến hàng hóa của doanh nghiệp sau khi xuất bán bị trả lại bao gồm cả những lý do chủ quan và lý do khách quan. Dù là lý do gì thì việc hàng bán bị trả lại cũng cần được ghi nhận để đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. hàng hóa bị trả lại đối với bên mua và bên bán Đối với bên bán Hàng bán bị trả lại đối với bên bán là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã xuất bán hoặc tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì một trong số những lý do như Chất lượng hàng không đảm bảo. Hàng hóa sai quy cách, chủng loại. Người mua không nhận hàng vì lý do khách quan. … Cùng với chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là một trong 3 khoản giảm trừ doanh thu. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ làm thay đổi doanh thu bán hàng thực tế đã phát sinh trong kỳ kinh doanh từ đó làm thay đổi doanh thu thuần của doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đối với bên mua Việc trả lại hàng bán đối với bên mua không làm phát sinh khoản giảm trừ doanh thu hay bất cứ thiệt hại thất thoát nào. Tuy nhiên việc phải trả lại hàng cho người bán sẽ gây tốn thời gian cho chính doanh nghiệp. Đồng thời, kế toán viên cần thực hiện các bút toán hạch toán phù hợp để ghi nhận nghiệp vụ trả lại hàng cho người bán nhằm đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. Nếu bên mua là công ty đã có hóa đơn thì khi trả lại hàng bán cần xuất hóa đơn với đơn giá phải đúng theo đơn giá trên hóa đơn mua vào. Nếu bên mua là cá nhân chưa có hóa đơn thì khi trả lại hàng bán phải thực hiện lập Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán đã trả lại hạch toán hàng bán bị trả lại Việc hạch toán hàng bán bị trả lại không chỉ có bút toán riêng cho từng bên mua và bán mà còn có sự khác biệt giữa doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 133/2016/TT-BTC. Hạch toán hàng bán bị trả lại với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200 Tại thông tư 200/2014/TT-BTC có tài khoản 5212 – hàng bán bị trả lại được sử dụng để phản ánh doanh thu của hàng hóa bị người mua trả lại trong kỳ kế toán. Hướng dẫn hạch toán hàng bán bị trả lại a,Bên bán b, Bên mua Ví dụ Công ty A bán 1 lô hàng trị giá thuế GTGT 10%, giá vốn là chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng. Công ty A áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200. Căn cứ vào hướng dẫn tại thông tư 200, kế toán viên công ty A hạch toán các nghiệp vụ kinh tế như sau Khi xuất bán phản ánh giá vốn và giá bán, ghi nhận Phản ánh giá bán Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty, kế toán hạch toán Ghi giảm 1/2 doanh thu Nợ TK 5212 Nợ TK 3331 Có TK 131 Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa Nợ TK 156 Có TK 632 Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 5212 Hạch toán hàng bán bị trả lại thông tư 133 Thông tư 133/2016/TT-BTC không sử dụng tài khoản 5212 nên hàng bán bị trả lại không được phản ánh trên một tài khoản riêng nữa mà được phản ánh trực tiếp trên tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách ghi giảm doanh thu ghi bên nợ. a Bên bán Khi hàng bán bị khách hàng trả lại, kế toán viên ghi nhận giảm doanh thu và ghi nhận giảm giá vốn hàng bán Ghi nhận giảm doanh thu Nợ TK 511 Nợ TK 3331 Có TK 131, 111, 112 Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán Nợ TK 156 Có TK 632 b,Bên mua Do bên mua chỉ ghi nhận tăng trị giá hàng mua khi mua hàng và giảm trị giá hàng mua khi trả lại hàng nên bút toán thực hiện sẽ tương tự như hướng dẫn tại phần Bên mua đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC. dẫn cách xử lý trả lại hàng Khi trả lại hàng thì cả bên bán và bên mua đều phải thực hiện các bút toán ghi nhận nhằm đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. Vì vậy, người mua trả lại hàng phải thực hiện xuất hóa đơn để có căn cứ kế toán thực hiện các bút toán hạch toán. Hai đối tượng trả lại hàng mua nếu khách mua là doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn khách mua là cá nhân không thể xuất hóa đơn Khách mua trả lại hàng có thể xuất hóa đơn Xuất hóa đơn trả lại hàng cho công ty bán Đơn giá trên hóa đơn bằng đơn giá trên hóa đơn mua vào. Trên hóa đơn nêu rõ lý do trả lại hàng. Sau đó, kế toán viên thực hiện kê khai điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn hàng bán bị trả lại Bên bán kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra. Bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào. Khách mua trả lại hàng không thể xuất hóa đơn Nếu khách hàng mua trả lại hàng không thể lập hóa đơn thì khi trả lại hàng áp dụng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP của chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hàng bán bị trả lại và trả lại hàng mua là hoạt động thường xuyên diễn ra tại các doanh nghiệp thương mại. Sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán như Phần mềm kế toán tài chính FTS ERP với các tính năng hỗ trợ hạch toán hàng bán bị trả lại. Kế toán có thể tiến hành ghi nhận hàng bán bị trả lại hoặc ghi nhận trả lại hàng mua đã qua nhập kho hoặc chưa qua nhập kho. Ngoài ra, sử dụng phần mềm kế toán FTS ERP còn mang tới cho kế toán nhiều hỗ trợ trong quá trình làm việc. Tham khảo ngay tại đây!

hàng bán bị trả lại hạch toán